một. phương pháp tính giá trị hàng tồn kho thứ 1: cách thức giá đích danh:
cách tính theo giá chính danh được ứng dụng dựa trên giá trị thực tại của từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho những doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Theo cách thức này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đấy để tính.
  • Ưu điểm: Đây là phương án thấp nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, giá tiền thực tiễn phù hợp với doanh thu thực tại. giá trị của hàng xuất kho đem bán thích hợp với doanh thu mà nó tạo ra: giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tiễn của nó.
  • Nhược điểm: Việc áp dụng bí quyết này đòi hỏi những điều kiện khắt khe chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít mẫu mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị to, mặt hàng ổn định và mẫu hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được bí quyết này: Còn đối với những đơn vị có rộng rãi chiếc hàng thì chẳng thể áp dụng được cách này.

2. bí quyết tính trị giá hàng tồn kho thứ 2: phương pháp bình quân gia quyền:
Đây là phương pháp hay được các đơn vị sử dụng. Theo bí quyết này thì giá trị của từng chiếc hàng tồn kho được tính theo giá trị làng nhàng của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và trị giá từng chiếc hàng tồn kho được mua hoặc cung ứng trong kỳ. trị giá làng nhàng có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
  • Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (giá bình quân cả kỳ dự trữ)

cách thức này thích hợp với những tổ chức có ít doanh điểm nhưng số lần nhập, xuất mặt hàng lại đa dạng, căn cứ vào giá thực tại, tồn đầu kỳ để kế toán xác định giá bình quân của 1 tổ chức sản phẩm, hàng hoá.

https://sbiz.vn/en/blog/news-4/cac-phuong-phap-tinh-gia-hang-ton-kho-pho-bien-hien-nay-35
Theo bí quyết này, tới cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của đơn vị ứng dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá tổ chức bình quân:
  • Ưu điểm: đơn thuần, dễ làm cho, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
  • Nhược điểm: Độ chuẩn xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây tác động tới tiến độ của các phần hành khác. Tuy nhiên, bí quyết này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông báo kế toán ngay tại thời điểm nảy sinh nghiệp vụ.

  • Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời khắc, tức thời)

Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại trị giá thực của hàng tồn kho và giá doanh nghiệp bình quân. Giá tổ chức bình quân được tính theo công thức sau:

  • Ưu điểm: cách này khắc phục được nhược điểm của cách trên, vừa xác thực, vừa cập nhật được thường xuyên liên tục.
  • Nhược điểm: cách thức này khiến tốn phổ thông công sức, tính toán đa dạng lần. Vì thế, phương pháp này được áp dụng ở những đơn vị có ít chủng mẫu hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.

3. bí quyết tính giá trị hàng tồn kho thứ 3: cách thức nhập trước, xuất trước (FIFO):
phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả thiết là giá trị hàng tồn kho được tậu hoặc được phân phối trước thì được xuất trước, và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là trị giá hàng tồn kho được mua hoặc cung cấp sắp thời điểm cuối kỳ.
Theo cách thức này thì trị giá hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc sắp đầu kỳ, trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc sắp cuối kỳ còn tồn kho.
cách thức này phù hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có thiên hướng giảm. Thường những tổ chức buôn bán về thuốc, mỹ phẩm…
  • Ưu điểm: Có thể tính được ngay giá trị vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, Cho nên đảm bảo cung ứng số liệu kịp thời cho kế toán biên chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. giá trị vốn của hàng tồn kho sẽ khá sát với giá thị trường của mặt hàng đấy. Do đó mục tiêu hàng tồn kho trên Thống kê kế toán có ý nghĩa thực tiễn hơn.
  • Nhược điểm: khiến doanh thu Ngày nay không liên quan với những khoản chi phí Hiện nay. Theo cách này doanh thu Hiện nay được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hóa đã có được từ phương pháp đó rất lâu. đồng thời nếu như số lượng, chủng cái mặt hàng phổ quát, nảy sinh nhập xuất liên tục dẫn tới những mức giá cho việc hạch toán cũng như khối lượng công tác sẽ nâng cao lên rất nhiều.