1. Hệ thống tiếp địa là gì?
Là một phòng ban của hệ thống chống sét. Có tác dụng dẫn truyền chiếc sét xuống đất nhanh chóng, an toàn phê chuẩn một trục đường trở kháng rẻ. tiêu tán năng lượng quá áp xuống đất, cân bằng điện thế. Nhờ vậy giúp bảo vệ Công trình giảm thiểu được các thiệt hại bởi mẫu sét gây ra. đồng thời đảm bảo an toàn cho con người, các trang bị điện tử, viễn thông, hệ thống điện…

http://sgvietnam.vn/vn/he-thong-tiep-dia-chong-set-la-gi-quy-trinh-lap-dat-an-toan.html
2. Cấu tạo của hệ thống tiếp địa chống sét
1 hệ thống tiếp địa đạt chuẩn gồm đầy đủ những bộ phận sau: cọc tiếp địa, dây kết liên, mối nối liên kết, hộp nối đất và rà soát.
Mỗi phòng ban có một nhiệm vụ riêng, nhưng tầm quan trọng là ngang nhau. Ngoài ra, để hệ thống tiếp địa hoạt động hiệu quả nhất, còn cần có hóa chất giảm điện trở đất, hay còn có tên gọi khác là vật liệu nâng cao tính dẫn điện cho đất. chiếc hóa chất này có tính năng hút ẩm, sau đó tạo thành dạng keo bao loanh quanh điện cực, làm tăng bề mặt xúc tiếp giữa đất và điện cực. Từ đó giúp tăng khả năng tiêu tan loại điện.
3. cách lắp đặt hệ thống tiếp địa đúng quy trình
Dựa vào đặc điểm địa hình, các yếu tố môi trường đất, buộc phải của chủ nhà,…mà phương pháp thi công, vật liệu, vật tư có thể đổi thay chút đỉnh. Nhưng nhìn chung, trật tự thi công hệ thống tiếp địa gồm 3 bước chính sau:
3.1 Đào hố, rãnh hoặc khoan giếng tiếp đất
trước tiên, cần xác định vị trí lắp đặt hệ thống tiếp địa. bắt buộc hạn chế những Dự án ngầm đã có trước đó.
Rãnh được đào đúng kích thước theo ngoài mặt. bình thường chiều rộng là 30 – 50cm, độ sâu là 60 – 80cm. Với các nơi có mặt bằng thi công giảm thiểu, hoặc điện trở suất đất cao thì vận dụng bí quyết khoan giếng.
3.2 Lắp đặt chỗ tiếp địa
Tiến hành đóng cọc tiếp địa, đóng sâu tới lúc đỉnh cọc phương pháp đáy rãnh 10 – 15cm. Cọc ở vị trí đẹp đóng nông hơn những cọc khác. Khoảng cách giữa 2 cọc liên tiếp thường bằng hai lần chiều dài của cọc.
Tiếp theo rải cáp đồng dọc theo các rãnh đã đào. thực hiện hàn hóa nhiệt để kết liên những cọc đã đóng.

Rải hóa chất giảm điện trở đất dọc cáp đồng. những dây dẫn sét nối từ kim chống sét vào hệ thống tiếp địa tại vị trí cọc trung tâm.

3.3 Hoàn trả mặt bằng, rà soát hệ thống tiếp địa
Nên lắp đặt hố rà soát điện trở đất tại vị trí cọc trọng điểm của bãi tiếp địa.
thực hành rà soát lần cuối những mối hàn, lấp đất, nện chặt các hố rãnh vừa đào để hoàn trả mặt bằng.
Đo điện trở đất toàn hệ thống. Chỉ số < 10Ω là đạt buộc phải.

4. Chu kỳ kiểm định hệ thống tiếp địa chống sét
Trong quá trình sử dụng, nên thực hành kiểm tra định kỳ hệ thống tiếp địa. Nhằm đảm bảo an toàn và sớm phát hiện giả dụ có sự cố xảy ra để có hướng giải quyết kịp thời.
Cần kiểm định 6 tháng/ lần với hệ thống lắp đặt ở những khu vực đặc biệt hiểm nguy. 1 năm/lần với hệ thống tiếp địa lắp đặt ở khu vực hiểm nguy. Giảm còn 2 năm/lần ở các khu vực ít hiểm nguy.
Trong trường hợp có tai nạn, sự cố thì cần rà soát ngay. đặc biệt, sau khi có thiên tai, hỏa hoạn cần gấp rút rà soát lại hệ thống tiếp địa để đảm bảo hệ thống vẫn hoạt động phải chăng.